Đăng ký tạm trú là cách không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho người dân mà còn giúp cơ quan chức năng có thể kiểm soát an ninh khu vực. Theo đó, Luật Cư trú số 68/2020 đã sửa nhiều quy định liên quan tới tạm trú. Đặc biệt, thủ tục đăng ký tạm trú từ 1/7/2021 sẽ có nhiều thay đổi so với trước đây.
Thời gian để công dân phải đăng ký tạm tạm trú
Theo Luật Cư trú cũ năm 2006 yêu cầu trong vòng 30 ngày, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phường đó phải đăng ký tạm trú tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn.
Hiện nay, theo luật cư trú số 68/2020 mới nhất thì khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên mới phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Những địa điểm không được đăng ký tạm trú
Căn cứ quy định tại điều 23 và khoản 3 Điều 27 Luật 68/2020/QH14 Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ khi sinh sống ở 05 địa điểm sau:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú mới từ 1/7/2021
Như đã đề cập bên trên Luật cư trú năm 2020 có bổ sung thêm các điều kiện mới về đăng ký tạm trú. Theo đó thủ tục đăng ký tạm trú mới cũng có những sự điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể:
Hồ sơ đăng ký tạm trú
Quy định tại Điều 28 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Quy trình đăng ký tạm trú
Bước 1: Người đăng ký tạm trú chuẩn bị 1 bộ hỗ sơ đầy đủ như trên
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan Công an cấp xã nơi dự kiến đăng ký tạm trú.
Bước 3: Cơ quan công an tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, kiểm tra hồ sơ
Bước 4: Đối với hồ sơ đầy đủ và hợp lệ > Cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký
Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 5: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy là người đăng ký cư trú đã thực hiện xong việc đăng ký tạm trú tại địa phương nơi đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Cần lưu ý, mặc dù đã đăng ký tạm trú nhưng người dân vẫn có thể bị xóa đăng ký tạm trú.
Kết luận
Như vậy, trong bài viết trên đây baohiemxahoi đã gửi đến bạn đọc những chia sẻ mới nhất về các luật cư trú mới năm 2020. Bên cạnh đó là những thủ tục và hồ sơ người dân cần chuẩn bị khi đi đăng ký tạm trú. Hy vọng rằng với những thông tin trong bài viết này có thể mang lại cho bạn đọc những kiến thức hữu ích nhất.
TIN LIÊN QUAN
- Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chữ ký số
- Mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện tính thế nào?
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào?
- Trợ cấp mất việc là gì? Quyền lợi được hưởng của người lao động
- Những chế độ bảo hiểm xã hội cho phụ nữ mang thai mà không phải ai cũng biết
- Mã vùng lương tối thiểu và mức lương tối thiểu vùng năm 2024